Ghi nhận của thị trường, giá lúa gạo trong nước đã dần trở về mức ổn định. Ngày 6/12/2021, giá các loạt gạo xuất khẩu ở mức ổn định. Các thương nhân cho biết, giá lúa tại An Giang tăng nhẹ 200 đồng/kg. Các loại lúa tươi khác duy trì ở mức giá từ 5500 đồng/ kg đến 12000 đồng/ kg. Tại các chợ bán lẻ, giá lúa gạo cũng ở mức ổn định từ 11500 đồng/ kg đến 20000 đồng/ kg. Như vậy, với mức giá lúa gạo hiện tại, nông dân vẫn có lãi và người tiêu dùng mua gạo cũng ở mức bình ổn, giá không quá cao.
Mục Lục
Giá lúa gạo tăng nhẹ

Giá gạo xuất khẩu ổn định ở mức cao hỗ trợ giá lúa tăng nhẹ 200.000 đồng/tạ. Giá gạo bán lẻ tại thị trường trong nước ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 6.12.2021, chào bán trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp ổn định ở mức cao. Trong đó, gạo 5% tấm xuất khẩu với giá từ 415-419 USD/tấn; gạo 25% tấm chào bán với giá 393-397 USD/tấn; gạo 100% tấm giá 333-337 USD/tấn; gạo Jasmine có giá 573-577 USD/tấn.
Hiện nay, các thương nhân đang đẩy mạnh chế biến để hoàn thành đơn hàng xuất khẩu gạo cuối năm, nhu cầu tăng nên hỗ trợ giá một số loại lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ, trong đó, giá lúa OM 5451 tại An Giang tăng 200 đồng/kg, bán ra với giá 5.800 – 6.000 đồng/kg.
Lúa OM 380 tươi có giá 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.000 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.500 – 7.600 đồng/kg. Lúa IR 50404 (khô): 6.500 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô): 11.500 – 12.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 giá 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 có giá 6.000 – 6.200 đồng/kg và lúa IR 50404 có giá 5.400 – 5.500 đồng/kg.
Giá gạo tại thị trường nội địa bán lẻ tại các chợ ổn định. Gạo thường có giá 11.500-12.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen: 20.000 đồng/kg Hương Lài: 19.000 đồng/kg, Nàng Hoa: 17.500 đồng/kg, gạo Sóc thường: 14.000 đồng/kg, gạo Sóc Thái Lan: 18.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg, gạo Nhật: 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine: 14.000-15.000 đồng/kg, gạo thơm Thái Lan hạt dài 18.000-19.000 đồng/kg…
Giá gạo có xu hướng đi ngang
Tại An Giang, giá lúa phiên 3/12 đi ngang. Cụ thể, nếp vỏ (tươi) 5.100 – 5.300 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 6.600 – 6.900 đồng/kg; Nếp Long An (khô) 7.000 đồng/kg; OM 380 tươi 5.400 – 5.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.000 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Lúa IR 50404 (khô) 6.500 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) 11.500 – 12.000 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.100 – 6.200 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg và IR 50404 duy trì 5.400 – 5.500 đồng/kg.

Trong khi giá lúa ổn định, giá gạo hôm nay xu hướng giảm nhẹ 100 đồng. Theo đó, gạo NL IR giảm 100 đồng, xuống còn 7.700 đồng/kg; gạo TP IR 504 giảm 100 đồng, xuống mức 8.400-8.500 đồng/kg; cám vàng giá giảm 100 đồng, xuống mức 7.550 đồng/kg. Riêng tấm 1 IR 504 giữ ổn định 7.400-7.500 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có biến động. Hiện gạo thường 11.500 – 12.000 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 – 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000-19.000 đồng/kg.
Tạm kết
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục đi ngang. Hiện gạo 5% tấm 415-419 USD/tấn; Gạo 25% tấm 393-397 USD/tấn; Gạo 100% tấm 333-337 USD/tấn; Jasmine 573-577 USD/tấn.
Theo một thương nhân xuất khẩu gạo có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, hiện việc xuất khẩu gạo của doanh nghiệp đang thuận lợi hơn do tình hình dịch bệnh được cải thiện, sức đóng hàng xuất khẩu tại các cảng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp này đang dồn sức để tăng tốc sản xuất, kịp thời giao những đơn hàng đã ký cho đối tác cũng như thương thảo các hợp đồng cho năm sau.
Discussion about this post